Porfimer sodium
Phân loại:
Dược chất
Mô tả:
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Porfimer sodium
Loại thuốc
Chất cảm quang ác tính
Dạng thuốc và hàm lượng
Bột pha dung dịch tiêm: 75mg/31,8mL; 2,5mg/1mL; 15mg/lọ; 75mg/ lọ.
Dược động học:
Hấp thu thuốc
Giai đoạn đầu tiên là tiêm tĩnh mạch porfimer sodium. Sự đào thải khỏi nhiều loại mô xảy ra trong 40-72 giờ, nhưng các khối u, da và các cơ quan của hệ thống lưới nội mô (bao gồm gan và lá lách) giữ lại porfimer sodium trong một thời gian dài hơn. Giai đoạn thứ hai là chiếu sáng bằng ánh sáng laser bước sóng 630 nm.
Phân bố
Thuốc gắn đến 90% với protein trong huyết thanh.
Chuyển hóa
Không tìm thấy thông tin thuốc.
Thải trừ thuốc
Thời gian bán thải là 410 giờ sau liều đầu tiên và tăng lên 725 giờ sau liều thứ hai.
Dược lực học:
Porfimer là một chất cảm quang được sử dụng trong liệu pháp quang động (PDT) đối với các khối u. Porfimer được chỉ định để giảm nhẹ bệnh nhân ung thư thực quản tắc nghẽn hoàn toàn, hoặc bệnh nhân ung thư thực quản tắc nghẽn một phần không thể điều trị thỏa đáng bằng liệu pháp laser
Các hoạt động gây độc tế bào và chống khối u của porfimer sodium phụ thuộc vào ánh sáng và oxy. Liệu pháp quang động (PDT) với porfimer sodium là một quá trình gồm hai giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên là tiêm tĩnh mạch porfimer sodium. Sự thanh thải khỏi nhiều loại mô xảy ra trong 40-72 giờ, nhưng các khối u, da và các cơ quan của hệ thống lưới nội mô (bao gồm gan và lá lách) giữ lại porfimer sodium trong một thời gian dài hơn. Giai đoạn thứ hai là chiếu sáng bằng ánh sáng laser bước sóng 630 nm. Tính chọn lọc khối u trong điều trị xảy ra thông qua sự kết hợp giữa lưu giữ chọn lọc porfimer sodium và phân phối ánh sáng có chọn lọc.
Tổn thương tế bào do PDT với porfimer sodium gây ra là hậu quả của sự lan truyền các phản ứng triệt để. Khởi phát triệt để có thể xảy ra sau khi natri porfimer hấp thụ ánh sáng để tạo thành trạng thái kích thích porphyrin. Sự chuyển spin từ porfimer sodium thành oxy phân tử sau đó có thể tạo ra oxy đơn. Các phản ứng gốc tiếp theo có thể tạo thành các gốc superoxide và hydroxyl. Sự chết của khối u cũng xảy ra do hoại tử do thiếu máu cục bộ thứ phát sau tắc mạch máu mà dường như qua trung gian một phần do giải phóng thromboxan A2. Trái ngược với hiệu ứng nhiệt, điều trị bằng laser với porfimer sodium tạo ra hiệu ứng quang hóa. Phản ứng hoại tử và các phản ứng viêm liên quan có thể tiến triển trong vài ngày.
Xem thêm
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Silver nitrate (Bạc nitrat).
Loại thuốc
Thuốc sát trùng.
Dạng thuốc và hàm lượng
- Dung dịch bạc nitrat 0,5 %; 10 %; 25 %; 50%.
- Que tẩm thuốc, dùng ngoài: Bạc nitrat 75 % và kali nitrat 25 %.
- Dung dịch nhỏ mắt: 1%.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dobutamine (Dobutamin)
Loại thuốc
Thuốc chủ vận beta1-adrenergic; thuốc kích thích tim.
Dạng thuốc và hàm lượng
Thuốc tiêm truyền tĩnh mạch:
- Thường dùng dưới dạng Dobutamin hydroclorid. Loại dung dịch đậm đặc: 12,5 mg/ml (20ml).
- Loại pha sẵn thường pha trong dung dịch glucose 5%: 0,5 mg/ml; 1 mg/ml; 2 mg/ml; 4 mg/ml.
Tên thuốc gốc (Hoạt chất)
Dexlansoprazole (dexlansoprazol)
Loại thuốc
Thuốc ức chế bơm proton (PPI)
Dạng thuốc và hàm lượng
Viên nang phóng thích chậm: 30 mg, 60 mg
Sản phẩm liên quan









